Tên di sản : Đình Phú Vinh
Tỉnh/Thành phố : Thanh Hóa
Loại di tích :
Di tích lịch sử
Sô quyết định : Số 318/QĐ – UBND
Giới thiệu
Đình Phú Vinh nằm ở trung tâm làng quay mặt về hướng Nam trên một thế đất rồng chầu hổ phục, tam thủy giao long. Nước ở ba hướng: Đông chảy lên, Tây chảy xuống, Nam chảy lại với ý nghĩa Thành hoàng ngự ở giữa lòng thôn xã, đã tạo nên mọi cảnh quan tụ thủy cùng với những xóm làng trồng lúa nước bao quanh.
Với lịch sử trên 200 năm tồn tại, đình Phú Vinh được xem là một trong những di tích lịch sử thể hiện nét văn hóa lâu đời của người dân Phú Vinh xưa.
Kết cấu ngôi đình hiện nay:
Phía ngoài sân là cổng nghinh môn, nhưng do nhiều lý do phần hậu cung đã bị phá hủy, hai nhà tả vu và hữu vu bị đổ nát, cổng nghinh môn cũng không còn nữa. Nhưng dù sao thì những phần còn lại cho đến hôm nay nhất là mặt bằng chữ Đinh (J) của ngôi đền vẫn được bảo tồn. Người Phú Vinh từ xưa đến nay vẫn rất tự hào bởi ngôi đình làng mình có vị thế cảnh quan “Tam thủy giao long”.
Năm 1983, đình đã bị phá hủy, chính quyền xã Hà Bình đã lấy gỗ làm vật liệu xây dựng nhà trẻ, nhà mẫu giáo, làm trụ sở Ủy ban xã.
Năm 1990, đình được nhân dân Phú Vinh xây dựng lại gồm có 3 gian tiền đường và 2 gian hậu cung. Tiền đường dài 9m; rộng 4,7m, kết cấu vì kèo làm bằng bê tông cốt thép đơn giản. Hậu cung dài 3,9m; rộng 3,9m, vì kèo làm bằng gỗ xoan, không có chạm trổ. Đình được mở 3 cửa ra ngoài, trước đình có đôi rồng đá nằm trên lan can thềm bậc. Mặt ngoài của đình trên nóc được đắp hình lưỡng long chầu nguyệt.
Nhìn chung, ngôi đình mới được xây dựng có kết cấu đơn giản nhưng giá trị lịch sử của ngôi đình là ở chỗ nó là nơi sinh hoạt của cộng đồng làng xã ở đây từ rất lâu đời. Hàng năm ở làng có hai kỳ tế lễ vào ngày 11 tháng giêng và ngày 11, 12 tháng 6; ngày kỵ thánh Bà là ngày 20/2 âm lịch. Đặc biệt ở đây còn lưu giữ được 21 đạo sắc phong là một tài liệu quý để giúp các nhà nghiên cứu tìm hiểu giá trị lịch sử, tín ngưỡng của một vùng đất.
Hiện vật trong di tích:
Đồ thờ ở Hậu cung:
Ngai thờ (02 cái) loại mới; Đài nước (03 cái) loại cổ; Ống hương (02 cái) loại mới; Giá chuông (01 cái) loại mới; Bát hương sứ (01 cái) loại mới.
Đồ thờ ở tiền đường:
Ngai thờ (01 cái) loại mới; Đài nước (06 cái) loại mới; Mân bồng (01 cái) loại mới; Ống hương (01 cái) loại cổ; Bát hương sư (03 cái) loại mới; Giá chuông (01 cái) loại mới; Ống đựng sắc phong (01 cái) loại cổ; 01 đôi rồng đá thềm bậc thời Nguyễn.
Các đạo sắc phong:
Sắc phong cho vị thần Đông Lung Cao Các.
Ngày 26 tháng 7 năm Cảnh Hưng thứ 44 (1783).
Ngày 21 tháng 7 năm Minh Mệnh thứ 5 (1824).
Ngày 24 tháng 3 năm Thiệu Trị thứ 4 (1844).
Ngày 29 tháng 4 năm Thiệu Trị thứ 4 (1844).
Ngày 24 tháng 11 năm Tự Đức thứ 33 (1846 – 1880).
Ngày 01 tháng 7 năm Đồng Khánh thứ 2 (1887).
Ngày 23 tháng 3 năm Chiêu Thống nguyên niên đời Lê mở đầu năm 1887.
Ngày 11 tháng 8 năm Duy Tân thứ 3 (1909).
Ngày 25 tháng 7 năm Khải Định thứ 9 (1924).
Sắc phong cho vị thần Phương Dung phu nhân:
Ngày 21 tháng 7 năm Minh Mệnh thứ 5 (1824).
Ngày 24 tháng 3 năm Thiệu Trị thứ 4 (1844).
Ngày 24 tháng 11 năm Tự Đức thứ 33 (1847 - 1880).
Ngày 13 tháng 12 năm Tự Đức thứ 3 (1850).
Ngày 01 tháng 7 năm Đồng Khánh thứ 2 (1887).
Ngày 11 tháng 8 năm Duy Tân thứ 3 (1909).
Ngày 25 tháng 7 năm Khải Định thứ 9 (1714).